Đau lưng mãn tính

Đau lưng mãn tính

By Quản Trị Viên Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Mê Linh Th04 26, 2024 35

Đau lưng mãn tính - Nó là gì
Đau lưng mãn tính là gì?
Đau lưng được coi là mãn tính nếu nó tồn tại hơn 3 tháng. Đau lưng mãn tính có thể xảy ra từ cổ đến cột sống dưới và có thể khu trú hoặc lan xuống chi dưới.

Đau lưng mãn tính - Triệu chứng
Cơn đau sâu, nhức, âm ỉ hoặc nóng rát ở một vùng lưng hoặc lan xuống chân.
Cảm giác tê, nóng rát hoặc như kim châm ở chân.
Khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động thường ngày hàng ngày.
Kéo dài trong thời gian dài và không thuyên giảm bằng các phương pháp quản lý y tế tiêu chuẩn.
Đau lưng mãn tính - Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Có thể có nhiều nguyên nhân gây đau lưng mãn tính. Cơn đau có thể đến từ xương khớp, cơ, dây thần kinh hoặc các cơ quan. Nó có thể là kết quả của một chấn thương trước đó kể từ khi được chữa lành hoặc có thể có nguyên nhân đang diễn ra, chẳng hạn như tổn thương dây thần kinh hoặc viêm khớp. Trong một số trường hợp, nguyên nhân chính xác của cơn đau không thể xác định được.

Đau lưng mãn tính - Chẩn đoán
Vì đau lưng mãn tính có thể do nhiều yếu tố gây ra, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng. Các xét nghiệm hình ảnh có thể được yêu cầu để loại trừ các tình trạng như nhiễm trùng, ung thư hoặc gãy xương. Một số xét nghiệm được yêu cầu là:

tia X. Để kiểm tra gãy xương hoặc các vấn đề khác trong xương.

MRI. MRI có thể được sử dụng để phát hiện các tình trạng bao gồm trượt đĩa đệm, chèn ép rễ thần kinh, nhiễm trùng xương hoặc ống sống, gãy xương hoặc khối u.

Quét CT. Chức năng tương tự như chụp x-quang nhưng hiển thị chi tiết hơn.

Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh / Điện cơ đồ. Còn được gọi là NCS và EMG, đây là một xét nghiệm thần kinh có thể giúp xác định sự hiện diện của bất thường về thần kinh. Xét nghiệm sẽ giúp phân biệt giữa bệnh rễ thần kinh và bệnh cơ.

Đau lưng mãn tính - Phương pháp điều trị
Thuốc. Thuốc được kê đơn để giảm đau, giảm viêm, giảm co thắt cơ và làm dịu cơn đau thần kinh. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường được sử dụng. Thuốc ức chế Cox-2, có thể an toàn hơn cho dạ dày, cũng có thể được kê đơn cho tình trạng viêm. Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống co giật và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – noradrenaline cũng thường được kê đơn cho chứng đau thần kinh.

Vật lý trị liệu. Đối với nhiều bệnh nhân, một chương trình vật lý trị liệu có giám sát sẽ giúp giảm đau lưng. Điều trị thường bắt đầu bằng liệu pháp kéo và nhiệt, sau đó là các chương trình tập thể dục để cải thiện sức mạnh và sức chịu đựng của cơ cột sống.

Ca phẫu thuật
Hầu hết mọi người không cần phẫu thuật khi bị đau lưng mãn tính. Nhưng nếu điều trị bảo tồn không hiệu quả, phẫu thuật có thể được xem xét. Phẫu thuật thích hợp phụ thuộc vào bệnh lý cụ thể.

Kiểm soát cơn đau
Các thủ tục kiểm soát cơn đau có thể có ích nếu bạn không phù hợp hoặc không muốn phẫu thuật. Một số tùy chọn bao gồm:

Mất tín hiệu truyền hình. Mục tiêu của thủ tục này là giảm đau lưng mãn tính bằng cách tạo nhiệt xung quanh dây thần kinh và phá hủy khả năng truyền đau của nó. Nó thường được sử dụng cho những bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa khớp như viêm khớp.

Kích thích tủy sống. Một thiết bị cấy ghép giúp giảm đau bằng cách kích thích điện vào tủy sống để ngăn chặn sự truyền đau. Nó không loại bỏ nguồn gốc của cơn đau nhưng dòng điện làm gián đoạn các tín hiệu đau đến não của bạn.

Tiêm cột sống. Có nhiều loại tiêm cột sống, bao gồm:

Tiêm ngoài màng cứng để điều trị đau lưng thường bao gồm corticosteroid và thuốc gây mê để giảm đau bằng cách giảm viêm ở vùng bị ảnh hưởng.
Phong bế thần kinh là việc tiêm thuốc gần dây thần kinh. Chúng giúp giảm viêm dây thần kinh và khớp, giảm sự kích hoạt quá mức của các dây thần kinh bị tổn thương. Chúng cũng được sử dụng cho mục đích chẩn đoán để xác định mức độ tổn thương dây thần kinh cũng như nguồn gốc của cơn đau.

Thẻ:
Chia sẻ: